Thứ Năm, 19 tháng 3, 2015

Các xét nghiệm máu tại nhà hóa sinh bệnh tiểu đường

0 nhận xét
cach xet nghiem mau tai nha
HbA1C là dạng kết hợp của glucose với HbA1. Nó chiếm hơn 70% lượng hemoglobin được glycosyl hóa. Nồng độ HbA1C tương quan với nồng độ đường máu trong thời gian bệnh bùng phát (khoảng 6 - 8 tuần).

WHO đã định nghĩa: Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là bệnh mà chắc chắn đường máu lúc đói lớn hơn 7,0 mmol/l (126 mg/dl), khi xét nghiệm đường máu hơn 2 lần hoặc định lượng đường máu ở bất kỳ thời điểm nào cũng lớn hơn 11 mmol/l.
Để xác định bệnh tiểu đường, người ta thường làm một số xét nghiệm sau:
Định lượng glucose máu
Bình thường: nồng độ glucose máu người khoẻ mạnh, lúc đói là: 4,4 - 6,1 mmol/l (0,8- 1,1 g/l).
Trước kia, định lượng đường máu theo phương pháp Folin-Wu là phương pháp định lượng không đặc hiệu dựa vào tính khử của đường cho nên khi trong máu bệnh nhân có các chất khử khác (ví dụ vitamin C) nó sẽ tạo nên kết quả cao hơn nồng độ đường thực có.
Hiện nay, định lượng đường máu đặc hiệu là phương pháp enzym-màu. Đó là phương pháp định lượng đường máu dựa trên phản ứng xúc tác của glucooxidase: oxy hóa glucose thành acid gluconic và peroxidhydrogen (H2O2). H2O2 tác dụng với 4-aminoantipyrine và phenol dưới xúc tác của peroxidase (POD) tạo thành chất có màu hồng là quinoneimine và nước. Đo mật độ quang của đỏ quinoneimine ở bước sóng 500nm sẽ tính được kết quả đường máu.
Bằng phường pháp enzym, kết quả đường máu chính xác hơn, không phụ thuộc vào các chất khử có trong máu như phương pháp kinh điển (Folin-Wu) nên kết quả thường thấp hơn một chút so với phương pháp Folin-Wu.
Phát hiện đường niệu và ceton niệu
Khi làm xét nghiệm 10 thông số nước tiểu, kết quả cho thấy:
Bình thường:
Glucose niệu (-).
Ceton niệu (-).
pH nước tiểu bình thường ở giới hạn từ 5- 8.
Bệnh lý tiểu đường:
Đường niệu (+), có nhiều khi nồng độ glucose niệu lớn hơn 1000mg/dl ( >10 g/l).
Ceton niệu (+).
pH nước tiểu giảm mạnh vì các thể cetonic đều là các acid mạnh (acid acetoacetic và acid β-hydroxybutyric). Khi các thể cetonic tăng cao trong máu, đào thải qua nước tiểu, làm pH nước tiểu giảm thấp hơn so với bình thường (pH < 5).
Tỷ trọng niệu (d):
Có thể thay đổi từ 1,01- 1,02 đối với người bình thường. .  Tăng cao trong bệnh tiểu đường ( d >1,030).
Nghiệm pháp tăng đường máu theo đường uống
Nghiệm pháp gây tăng đường máu hay nghiệm pháp dung nạp glucose được sử dụng để giúp chẩn đoán bệnh tiểu đường.
Nghiệm pháp gây tăng đường máu gồm:
Nghiệm pháp dung nạp glucose tiêm tĩnh mạch: được dùng ít hơn do tâm lý phải lấy máu nhiều lần, không đơn giản như phương pháp uống.
Nghiệm pháp gây tăng đường máu theo đường uống (Oral glucose tolerance test = OGTT): đây là nghiệm pháp dễ thực hiện hơn, đơn giản hơn mà vẫn cho kết quả chẩn đoán tin cậy.
Cách tiến hành:
Chuẩn bị bệnh nhân:
Làm nghiệm pháp vào buổi sáng sau 10 - 16h ăn kiêng (0,15g glucid/1 kg thân trọng), không uống rượu, không hút thuốc lá, nghỉ hoàn toàn trong suốt quá trình xét nghiệm. Không được làm xét nghiệm trong quá trình hồi phục đối với các bệnh cấp tính, stress, phẫu thuật, chấn thương, mang thai, bất động đối với bệnh nhân mạn tính. Với bệnh nhân đang nằm viện cần phải ngừng một số thuốc ảnh hưởng tới nồng độ đường máu vài tuần trước khi làm nghiệm pháp. Ví dụ: thuốc lợi tiểu theo đường uống, phenylstoin, thuốc ngừa thai.
Nghiệm pháp được dùng cho bệnh nhân có đường máu tăng nhẹ (6,1- 7,8 mmol/l).
Không chỉ định đối với các bệnh lý sau:
Tăng đường máu rõ rệt (> 7,8 mmol/l) và kéo dài.
Thường xuyên đường máu tăng không rõ rệt (< 6,1 mmol/l).
Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng đái tháo đường điển hình và glucose máu > 11,1 mmol/l.
Ở phụ nữ đang mang thai có nghi ngờ đái tháo đường (tốt nhất với họ nên để sau khi sinh mới làm, nếu thấy thật cần thiết nên làm nghiệm pháp kiểm tra ở tuần thứ 6- 7 của thai sản).
Đái tháo đường thứ phát (hội chứng đái tháo đường do di truyền, tăng glucose máu do hormon).
Cho bệnh nhân uống 1,75 g (trong 4,4 ml nước)/1kg trọng lượng cơ thể. Trước khi cho uống glucose, cho bệnh nhân đi tiểu hết và giữ lại 5 ml nước tiểu này, đánh số mẫu 0 giờ và lấy máu đánh số mẫu máu 0 giờ. Cho bệnh nhân uống dung dịch glucose, khi uống hết bắt đầu tính thời gian sau 1/2, 1, 2 và 3 giờ uống glucose lấy máu và nước tiểu để định lượng và định tính glucose.
Như vậy, lấy máu và nước tiểu xét nghiệm theo thời gian:
0h: lần 1.
30’: lần 2.
60’ : lần 3.
180’: lần 4.
Đánh giá kết quả:
Bình thường:
Glucose/0h < 6,1 mmol/l (đường máu ở mức bình thường).
Sau 30-60’: nồng độ glucose máu tăng cực đại có thể đạt <  9,7 mmol/l.
Sau 120’: trở về nồng độ < 6,7 mmol/l.
Tiểu đường: nếu glucose máu sau 30 - 60 phút tăng cao hơn so với cùng thời gian ở người bình thường và thời gian trở về mức ban đầu có thể từ 4 - 6 h (chậm hơn nhiều so với người bình thường).
Trong lâm sàng, ngoài xét nghiệm glucose máu và niệu, người ta còn làm các xét nghiệm định lượng fructosamin, HBA1C. Các xét nghiệm này, chúng cho phép theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh vì chúng phản ánh nồng độ đường máu ở khoảng thời gian dài hơn.
Nghiệm pháp dung nạp insulin
Tiêm insulin tĩnh mạch liều 0,1 đơn vị/kg cân nặng. Dùng liều thấp hơn với bệnh nhân bị nhược năng tuyến yên.
Bình thường: đường máu lúc đói giảm nhanh, có thể tới khoảng 50% so với giá trị ban đầu sau dùng insulin; đường máu giảm trong khoảng 20-30 phút, rồi tăng dần về giá trị ban đầu trong khoảng 90-120 phút.
Tăng dung nạp insulin: đường máu giảm 25% và trở về giá trị ban đầu nhanh, gặp trong bệnh tiểu đường.

Hình: Đường biểu diễn nghiệm pháp gây tăng đường máu ở người bình thường và bệnh nhân tiểu đường.
a) Bình thường.
b) Ngưỡng thận.
c) Tiểu đường.
Fructosamin máu
Fructosamin máu là lượng đường có trong phức hợp của glucose với albumin theo công thức:
Albumin + Glucose = Fructosamin
Fructosamin cho phép đánh giá nồng độ glucose máu trong khoảng 2- 3 tuần sau điều trị ổn định ở bệnh nhân đái tháo đường.
Sự thay đổi nồng độ fructosamin có liên quan với sự thay đổi lượng albumin hoặc protein huyết tương.
Xét nghiệm fructosamin có giá trị hơn xét nghiệm đường máu ở chỗ:
fructosamin không những cho biết nồng độ đường máu ở thời điểm hiện tại mà còn cho biết mức độ ổn định đường máu của người đó từ 2 tuần trước đó.
Ở người bình thường:
Fructosamin = 2,4- 3,4 mmol/l.
HbA1C (Hemoglobin glycosylat)
HbA1C là dạng kết hợp của glucose với HbA1. Nó chiếm hơn 70% lượng hemoglobin được glycosyl hóa. Nồng độ HbA1C tương quan với nồng độ đường máu trong thời gian bệnh bùng phát (khoảng 6 - 8 tuần) và từ đó cung cấp nhiều thông tin về tăng đường máu hoặc tăng đường niệu.
Hb = HbA1 (97- 98%) + HbA2 (2-3%) + HbF (< 1%).
HbA1 + Glucose = HbA1C (chiếm > 70% Hb glycosyl hóa) HbA1 + G6P = HbA1b.
HbA1 + FDP = HbA1a.
Hiện nay để chẩn đoán bệnh tiểu đường, người ta thường làm ba xét nghiệm:
Glucose máu.
Glucose niệu, ceton niệu.
Nghiệm pháp tăng đường máu theo đường uống.
Các xét nghiệm nghiệm pháp dung nạp Insulin và Fructosamin đòi hỏi kỹ thuật và trang bị cao hơn nên các bệnh viện nhỏ và vừa thường ít làm hơn.

Xét nghiệm máu tại nhà giúp phát hiện thai sớm

0 nhận xét
Human chorionic gonadotropin (hCG) là một hormone được sản xuất trong nhau thai của người phụ nữ mang thai. Xét nghiệm máu tại nhà là một xét nghiệm đặc hiệu vì có thể phát hiện hCG trong máu hoặc nước tiểu để xác nhận mang thai. Hormone này có thể được phát hiện khoảng 10 ngày sau khi mất kinh nguyệt , khi trứng đã thụ tinh được cấy vào tử cung của người phụ nữ. HCG có thể phát hiện thai sớm có thể chỉ một tuần sau khi thụ thai. Nên chúng ta  có thể dể dàng phát hiện thai thông qua xét nghiệm máu tại nhà.


xet nghiem mau tai nha

Biện pháp dùng que thử thường được tiến hành tại nhà. Kết quả thông báo bạn có thai hay không sẽ hiện lên sau ít phút. Tuy nhiên, một số trường hợp nhạy cảm, que thử cũng có thể cho kết luận sai. 

Nếu bạn cùng que thử thai quá sớm (trước 7 ngày trứng được thụ tinh), hàm lượng hCG trong nước tiểu sẽ cao hơn so với thực tế - báo thai giả. Tình trạng này có thể là do: bạn không có thai nhưng que thử lại báo có thai; bạn thụ thai muộn hơn so với dự đoán (thời gian để dùng que thử chưa đủ). 

Ở một số phụ nữ, lượng hCG quá thấp và điều này cũng ảnh hưởng đến độ chính xác của que thử thai.
Xét nghiệm máu

Đây là quá trình đo lượng hCG trong máu (không phải qua nước tiểu như dùng que thử thai). Xét Nghiệm máu tại nhà có thể đo được khối lượng tăng nhỏ hormone trong cơ thể. Nhờ đó, nó có khả năng dự đoán mang thai sớm hơn que thử, khoảng 6-8 ngày sau khi thụ thai.

Lượng hCG này tăng lên rất nhanh, cứ ba ngày lại tăng lên gấp đôi và đạt mức cao nhất vào tuần thứ 15-16 của thai kỳ. Sau đó, lượng hCG giảm dần: từ tuần 32 của thai kỳ chỉ còn lại rất ít. Xét nghiệm máu tại nhà giúp nhanh chóng phát hiện thai và cung cấp những thông tin giá trị cho các bạn

Siêu âm đầu dò

Loại siêu âm này cho phép tiếp cận tử cung ở vị trí gần nên cho hình ảnh thai rõ ràng hơn. Nó cũng giúp xác định thai có nằm trong cổ tử cung hay không. Không những thế, siêu âm đầu dò cũng có tác dụng kiểm tra buồng trứng có u nang hay tử cung bị xơ hóa.

Nên nhớ là việc siêu ấm sớm có thể trục trặc; chằng hạn, ở thời điểm thai 5 tuần tuổi, siêu âm lúc này chỉ thấy một túi thai trống. Điều này lý giải vì sao, nhiều người mẹ hoang mang khi que thử (hoặc xét nghiệm máu) báo có thai nhưng lại không có hình ảnh túi thai qua siêu âm. 

Trường hợp này, bạn nên đợi 1-2 tuần nữa mới nên siêu âm lại. Khoảng thời gian chờ đợi có thể khiến bạn lo lắng nhưng nó sẽ khẳng định lại kết quả cho lần siêu âm sớm kia. 

Nhiều người mẹ có kinh nghiệm chia sẻ, thai phụ chỉ nên siêu âm lần đầu sau khi trễ kinh khoảng 3-4 tuần. Bởi vì, khoảng thời gian này, máy siêu âm thường cho hình ảnh túi thai khá rõ nét.
Xét nghiệm máu tại nhà là cách nhanh nhất và tốt nhất, chúng tôi cam kết sẽ mang kết quả nhanh, chính xác và kín đáo. Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ Mr. Bach: 0979.755.453
Bổ sung kiến thức:

Kết quả xét nghiệm có nghĩa là gì?
hCG định tính/ nước tiểu = âm tính
hCG định lượng / máu = < 6 mU/mL
Phụ nữ không mang thai, nồng độ hCG thường không thể phát hiện được. Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, nồng độ hCG trong máu tăng gấp đôi mỗi 2-3 ngày. Thai ngoài tử cung, thường có một thời gian nhân đôi hCG dài hơn . Những người có thai yếu cũng có một thời gian nhân đôi hCG dài hơn hoặc thậm chí có thể nồng độ hCG giảm. nồng độ hCG sẽ giảm xuống nhanh chóng sau khi sẩy thai. Nếu hCG không giảm xuống mức không thể phát hiện được, có thể chỉ cho biết mô sản xuất hCG còn sót, cần phải được loại bỏ.
Trong quá trình điều trị bệnh trophoblastic thai kỳ hoặc một khối u tế bào mầm, một mức độ hCG giảm thường chỉ ra rằng có đáp ứng điều trị, trong khi mức độ gia tăng có thể chỉ ra rằng nó không đáp ứng với điều trị. Khi mức độ hCG tăng lên sau khi điều trị có thể cho thấy bệnh tái phát.
Điều gì khác cần biết?
Xét nghiệm máu tại nhà hCG thực hiện quá sớm trong thai kỳ, trước khi có một mức độ hCG tăng đáng kể, có thể cho kết quả âm tính giả, ngược lại máu hoặc protein trong nước tiểu có thể gây ra kết quả dương tính giả. Xét nghiệm hCG nước tiểu có thể cho một kết quả âm tính giả khi nước tiểu rất loãng. Phụ nữ không nên uống một lượng lớn các chất lỏng trước khi lấy mẫu nước tiểu xét nghiệm thử thai.
Một số loại thuốc như thuốc lợi tiểu và promethazine (thuốc kháng histamin) cũng có thể gây ra kết quả nước tiểu âm tính giả. Các loại thuốc khác như chống co giật, thuốc chống parkinson, ngủ và thuốc an thần có thể gây ra kết quả dương tính giả.
Có những báo cáo kết quả hCG huyết thanh dương tính giả do một số hợp chất khác nhau (không phải thuốc) có thể gây trở ngại với các thử nghiệm. Chúng bao gồm một số loại kháng thể có thể xuất hiện trong một số cá nhân và các mảnh vỡ của phân tử hCG. Nói chung, nếu kết quả có vấn đề, kết qủa xét nghiệm có thể được khẳng định bằng cách thử nghiệm lại với một phương pháp khác.

Thứ Hai, 2 tháng 3, 2015

Ý Nghĩa Các Xét Nghiệm Sinh Hóa

0 nhận xét

Ý nghĩa các xét nghiệm sinh hóa

I. Các xét nghiệm sinh hóa:
Tên xét nghiệm: Ure máu
Chỉ định: Các bệnh lý về thận, kiểm tra chức năng thận trước phẫu thuật, can thiệp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l
Ure tăng cao trong các trường hợp: Suy thận, thiểu niệu, vô niệu, tắc nghẽn đường niệu, chế độ ăn nhiều protein…
Ure thấp trong các trường hợp: Suy gan làm giảm tổng hợp ure, chế độ ăn nghèo protein, truyền nhiều dich…
Cách lấy mẫu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin,
2. Tên xét nghiệm: Creatinin máu
Chỉ định: Các bệnh lý về thận, các bệnh lý ở cơ, kiểm tra trước phẫu thuật, can thiệp…Nhằm mục đích đánh giá chức năng thận, mức độ suy thận.
Trị số bình thường:
Nam: 62-120 Mmol/l
Nữ: 53-100 Mmol/l
Creatinin tăng cao trong các trường hợp: Suy thận cấp và mãn, bí tiểu tiện, bệnh to đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte…
Creatinin giảm gặp trong các trường hợp: có thai, dùng thuốc chống động kinh, bệnh teo cơ cấp và mãn tính…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
3. Tên xét nghiệm: Đường máu
Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, kiểm tra trước phẫu thuật,can thiệp, đang điều trị cocticoid, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh liều thuốc ở bệnh nhân đang điều trị tiểu đường, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 3,9- 6,4 mmol/l
Đường máu tăng cao gặp trong các trường hợp: Tiểu đường do tuỵ, cường giáp, cường tuyến yên, điều trị cocticoid, bệnh gan, giảm kali máu…
Đường máu giảm gặp trong các trường hợp: hạ đường huyết do chế độ ăn, do sử dụng thuốc hạ đường huyết quá liều, suy vỏ thượng thận, suy giáp, nhược năng tuyến yên, bệnh gan nặng, nghiện rượu, bệnh Addison…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
Chú ý: Lấy máu lúc đói và chuyển máu xuống khoa xét nghiệm chậm nhất là 30 phút sau khi lấy máu.
4. Tên xét nghiệm: HbA1¬C
Ý nghĩa và chỉ định: Nồng độ HbA1 C phản ánh tình trạng đường máu trong khoảng 2-3 tháng trước khi lấy máu xét nghiệm (xét nghiệm định lượng Glucose máu chỉ nói lên được hàm lượng đường tại thời điểm lấy máu làm xét nghiệm). Vì vậy HbA1C được coi là thông số có giá trị để chẩn đoán và theo dõi điều trị tiểu đường.
Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, những trường hợp cần kiểm soát đường máu, nhất là những bệnh nhân tiểu đường khó kiểm soát.
Trị số bình thường: 4-6%
HbA1¬C tăng trong các trường hợp: bệnh tiểu đường, bệnh tiểu đường khó kiểm soát,.
HbA1¬C tăng giả tạo trong các trường hợp: ure máu cao, thalassemia.
HbA1¬C giảm giả tạo trong các trường hợp: Thiếu máu, huyết tán, mất máu
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 1ml máu tĩnh mạch chống đông EDTA
Tên xét nghiệm: Acid Uric máu
Chỉ định: Nghi ngờ bệnh Goutte, bệnh thận, bệnh khớp, theo dõi hiệu qủa điều trị bệnh Goutte…
Trị số bình thường:
Nam: 180-420 Mmol/l
Nữ: 150-360 Mmol/l
Acid uric tăng cao trong nhiều trường hợp: thường gặp nhất là trong bệnh Goutte, leucemie, đa hồng cầu, suy thận, ung thư, tăng bạch cầu đơn nhân, nhiễm trùng nặng, bệnh vẩy nến…
Acid uric giảm gặp trong các trường hợp: có thai, bệnh wilsson, hội chứng Fanconi…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
5. Tên xét nghiệm: SGOT(ALAT)
Ý nghĩa: SGOT là men xúc tác phản ứng trao đổi nhóm amin. GOT không những ở bào tương (khoảng 30%) mà nó còn có mặt ở ty thể của tế bào (khoảng 70%). Nồng độ men SGOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, cơ tim.
Chỉ định: Viêm gan, nhồi máu cơ tim, viêm cơ, tai biến mạch máu não…
Trị số bình thường ≤40 U/l
SGOT tăng cao trong các trường hợp: Viêm gan cấp do virus hoặc do thuốc, tan máu, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…
Lưu ý trong các trường hợp tế bào hồng cầu bị vỡ thì SGOT tăng rất cao
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
6. Tên xét nghiệm: SGPT(ASAT)
Ý nghĩa: SGPT là men chỉ có trong bào tương của tế bào gan. Nồng độ SGPT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.
Chỉ định: Viêm gan (cấp, mãn), nhũn não…
Trị số bình thường ≤40 U/l
SGPT tăng cao gặp trong các trường hợp viêm gan, nhũn não.
Nếu SGPT>>>SGOT: Chứng tỏ có tổn thương nông, cấp tính trên diện rộng của tế bào gan
Nếu SGOT>>>SGPT chứng tỏ tổn thương sâu đến lớp dưới tế bào (ty thể)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
7. Tên xét nghiệm: GGT (Gama Glutamyl Transferase)
Chỉ định: Các bệnh lý gan mật.
Trị số bình thường:
Nam ≤ 45 U/l
Nữ ≤30 U/l
GGT tăng cao trong các trường hợp: Nghiện rượu, viêm gan do rượu, ung thư lan toả, xơ gan, tắc mật…
GGT tăng nhẹ trong các trường hợp: Viêm tuỵ, béo phì, do dùng thuốc…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
8. Tên xét nghiệm: ALP ( phosphatase kiềm)
Chỉ định: Bệnh xương, bệnh gan mật.
Trị số bình thường: 90-280 U/l
ALP tăng rất cao trong các trường hợp: Tắc mật, ung thư gan lan toả.
ALP cũng tăng trong các trường hợp: Viêm xương, bệnh Paget (viêm xương biến dạng), ung thư xương tạo cốt bào, nhuyễn xương, còi xương. Vàng da tắc mật, viêm gan thứ phát( sau tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, bệnh Hodgkin, dùng thuốc tiểu đường, thuốc điều trị huyết áp…)
ALP giảm trong các trường hợp: Thiếu máu ác tính, suy cận giáp, thiếu vitaminC, dùng thuốc giảm mỡ máu…
Mẫu máu: 2ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin
Tên xét nghiệm: Bilirubin máu
Chỉ đinh: Các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tuỵ, tan máu…
Trị số bình thường: Bilirubun toàn phần ≤17,0 Mmol/l
Bilirubin trực tiếp ≤4,3 Mmol/l
Bilirubin gián tiếp ≤12,7 Mmol/l
Bilirubun toàn phần tăng cao trong các trường hợp: Vàng da do nguyên nhân trước gan (tan máu), trong gan (viêm gan), sau gan (sỏi ống mật chủ, u đầu tuỵ…)
Bilirubin trực tiếp tăng trong các trường hợp: Tắc mật, viêm gan cấp, ung thư đầu tuỵ…
Bilirubin gián tiếp tăng trong: Thalassemia, tan máu, vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh …
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
9. Tên xét nghiệm: Protein toàn phần
Chỉ định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 65-82g/l
Protein tăng trong các bệnh lý: Đa u tuỷ (Kahler), bệnhWaldenstrom, thiểu năng vỏ thượng thận …Ngoài ra có thể gặp protein máu tăng trong các trường hợp cô đặc máu: sốt kéo dài, ỉa chảy nặng, nôn nhiều…
Protein giảm trong các trường hợp: thận hư nhiễm mỡ, xơ gan, ưu năng giáp nhiễm độc, suy dinh dưỡng… ngoài ra, có thể gặp giảm protein máu do pha loãng máu (nhiễm độc nước, truyền dịch quá nhiều…)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
10. Tên xét nghiệm: Albumin máu
Chỉ định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt…
Trị số bình thường: 35-55 g/l
Albumin tăng thường ít gặp: Shock, mất nước…
Albumin giảm thường gặp trong các trường hợp: Xơ gan, suy dinh dưỡng, hội chứng thận hư, viêm cầu thận, đa u tuỷ ( Kahler), Waldenstrom…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
11. Tên xét nghiệm: Chỉ số A/G
Chỉ định: Đa u tuỷ, xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ…
Trị số bình thường: 1,2 – 2,2
A/G < 1 do tăng globulin, do giảm Albumin hoặc phối hợp cả 2:
- Giảm albumin: do thiếu dinh dưỡng, ung thư, lao, suy gan…
- Tăng globulin: Đa u tuỷ xương, Bệnh collagen, nhiễm khuẩn…
- Đồng thời giảm albumin và tăng globulin: Xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ, đau tuỷ xương…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
12. Tên xét nghiệm: Định lượng B2M (B2 Microglobulin)Ý nghĩa: B 2 M do các tế bào lympho, tương bào sản sinh và có trên bề mặt các tế bào này. Định lượng B2M góp phần phân loại, tiên lượng, theo dõi hiệu quả điều trị bệnh đa u tuỷ xương, u lympho.
Chỉ định: bệnh đa u tuỷ xương, u lympho
Trị số bình thường: 0,8 -2,2 mg/l
B2M tăng trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính, suy giảm chức năng thận, các bệnh ác tính. Đặc biệt, B2M tăng cao ở bệnh nhân đa u tuỷ xương, u lympho.
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
13. Tên xét nghiệm: Cholesterol toàn phần
Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những người béo phì…
Trị số bình thường: 3,9-5,2 mmol/l
Cholesterol tăng trong các trường hợp: rối loạn lipid máu nguyên phát hoặc thứ phát, vữa xơ động mạch, hội chứng thận hư, vàng da tắc mật ngoài gan, bệnh vảy nến…
Cholesterol giảm trong các trường hợp: hấp thu kém, suy kiệt, ung thư, biếng ăn …
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
15. Tên xét nghiệm: Triglycerid
Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư, u vàng, viêm tuỵ, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những người béo phì…
Trị số bình thường: 0,5- 2,29 mmol/l
Triglycerid tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì, đái tháo đường…
Triglycerid giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
16.Tên xét nghiệm: HDL-C
Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi……
Trị số bình thường: ≥ 0,9mmol/l
HDL-C tăng: ít nguy cơ gây vữa xơ động mạch
HDL-C giảm: dễ có nguy cơ gây vữa xơ động mạch, hay gặp trong các trường hợp rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực…
Người ta thường chú ý tới tỉ số CHOLESTEROL TOÀN PHẦN / HDL-C. Tí số này tốt nhất là <4, tỉ số này càng cao thì khả năng vữa xơ động mạch càng nhiều.
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
17. Tên xét nghiệm: LDL-C
Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường…
Trị số bình thường: <=3,4mmol/l
LDL-C càng cao, nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng lớn.
LDL-C tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, bệnh béo phì…
LDL-C giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
18. Tên xét nghiệm: Can xi toàn phần
Chỉ đinh: Đa u tuỷ, loãng xương, còi xương, dùng thuốc lợi tiểu Diazit kéo dài…
Trị số bình thường: 2,2-2,7 mmol/l
Can xi toàn phần tăng trong các trường hợp: loãng xương, đa u tuỷ, cường phó giáp trạng, bệnh Paget, cường giáp, dùng lợi tiểu Diazit…
Can xi toàn phần giảm trong các trường hợp: Thiếu vitamin D, còi xương, thiểu năng giáp, suy thận, một số trường hợp không đáp ứng với vitamin D, hội chứng thận hư, các trường hợp giảm Albumin máu, tan máu, viêm tuỵ cấp, thai nghén…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
19. Tên xét nghiệm: Ca++ MÁU
Chỉ đinh: Đa u tuỷ, loãng xương, suy thận…
Trị số bình thường: 1,17-1,29 mmol/l
Ca++ tăng trong các trường hợp: Đa u tuỷ, loãng xương, viêm phổi, giảm phosphat máu, nhiễm độc vitamin D, cường cận giáp tiên phát hoặc thứ phát…
Ca++ giảm trong các trường hợp: Thiểu năng cận giáp, suy thận, bệnh Tetanie, còi xương, các bệnh có giảm Albumin máu…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
20. Tên xét nghiệm: Sắt trong máu
Chỉ đinh: Các trường hợp thiếu máu, mất máu do chảy máu, trĩ, giun móc, thai nghén, nhiễm độc sắt, tan máu…
Trị số bình thường:
Nam: 11-27 Mmol/l
Nữ: 7-26 Mmol/l
Sắt tăng trong các trường hợp: tan máu, suy tuỷ, xơ tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, xơ gan, nhiễm độc sắt, truyền máu nhiều lần…
Sắt giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, viêm nhiễm mạn tính, chảy máu kéo dài, ăn kiêng, giảm hấp thu sắt (cắt đoạn ruột, dạ dày…)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
21. Tên xét nghiệm: Ferritin
Trong cơ thể , sắt được dự trữ dưới dạng Ferritin hoặc sản phẩm được cô đặc dạng bán tinh thể của nó là hemosiderin.Ferritin có TLPT là 440.000 dalton, gồm lớp vỏ protein( Apoferritin) và một lõi Fe+3- hydroxyt- phosphate. Ferritin có khả năng tích trữ và giải phóng sắt theo các nhu cầu sinh lý. Mỗi phân tử Ferritin có thể chứa tới 4.500 nguyên tử sắt, nhưng nó thường chứa dưới 3.000 nguyên tử sắt. Các kênh ở bề mặt apoferritin cho phép tích trữ và giải phóng sắt. Khi sắt thừa, ferritin có khuynh hướng hình thành các oligomer ổn định và khi có mặt thừa trong các cơ quan dự trữ, nó có thể cô đặc lại dưới dạng bán tinh thể gọi là hemosiderin. Các hemosiderin trong các lysosom có thể nhìn được thấy bằng kính hiển vi và sử dụng để chẩn đoán.
Chỉ đinh: Những trường hợp thiếu máu, tan máu, các trường hợp cần đánh giá dự trữ sắt của cơ thể.
Trị số bình thường:
Nam giới và phụ nữ đã mãn kinh: 16,4- 323 ng/ml
Phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ: 6,9- 282ng/ml
Ferritin tăng rất cao trong các trường hợp: Suy tuỷ, tuỷ giảm sinh, rối loạn sinh tuỷ, Hogkin, đa u tuỷ xương…
Ferritin cũng tăng cao trong các trường hợp: Nhiễm trùng, có khối u mãn tính( tăng giả tạo), truyền khối hồng cầu nhiều lần, tan máu…
Ferritin giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, các bệnh mãn tính, viêm đa khớp, suy thận, các bệnh gây mất máu mãn tính (rong kinh, trĩ, viêm loét đường tiêu hoá, chảy máu dạ dày…), rối loạn hấp thu (do cắt dạ dày, viêm ruột non mãn tính)…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
22. Tên xét nghiệm: Transferin(Tf), độ bão hoà transferin (Transferin saturation- TfS), Transferin Receptor hoà tan(TfRS)
Ý nghĩa:
Transferin( Tf)
Sắt được vận chuyển trong huyết tương dưới dạng Fe+3 gắn với transferin và chuyển đến gắn vào các Receptor màng tế bào của các cơ quan đích (TfR), mỗi phân tử Tf có thể gắn tối đa 2 ion sắt. Tf được tổng hợp ở gan, sự tổng hợp được điều hoà bởi nhu cầu sắt của cơ thể
Nồng độ Tf tăng khi cơ thể có hiện tượng thiếu sắt (nồng độ Ferritin giảm với một sự tăng bù trừ của Tf và độ bão hoà Transferrin thấp), thiếu máu nhược sắc, thiếu oxy ở mô. Tf giảm khi cơ thể quá tải sắt, tan máu, những bệnh lý tạo hồng cầu kém, bệnh nhiễm sắc tố sắt, bệnh gan nặng giai đoạn cuối không tổng hợp được Tf…Có thể nói sự tăng hay giảm Tf xảy ra rất sớm, trước khi có biến động về nồng độ sắt và Ferritin trong huyết thanh. Trong điều kiện sinh lý, Transferin luôn có số lượng vượt quá khả năng gắn sắt bình thường, chỉ có khoảng 1/3 các vị trí của transferin bão hoà bởi sắt, sự bỏ trống của khoảng 2/3 các vị trí gắn của Transferrin được coi như khả năng gắn sắt tiềm tàng của cơ thể.
Trị số bình thường:
- Nồng độ Transferin : 200-360 mg/dl.
Độ bão hoà Transferin( Transferin Saturation= TfS):
Thông số này đánh giá tình trạng vận chuyển sắt của Transferin. Hằng số gắn của Fe+3 lên Transferin của các loài là khác nhau .Vì vậy khi cơ thể thừa Transferin thì không còn thấy Fe+3 ở trạng thái tự do.
TfS tăng: Quá tải sắt, tan máu,các bệnh tạo hồng cầu kém, bệnh nhiễm sắc tố sắt…
TfS giảm: thiếu sắt, rối loạn phân bố sắt, rối loạn sử dụng sắt…
Có thể nói rằng: khi thiếu sắt, độ bão hoà của Tf là chỉ số rất nhạy để đánh giá mức độ thiếu sắt trong cơ thể.
Trong trường hợp thiếu máu mà nguyên nhân do nhiễm sắc thể thì TfS có giá trị hơn Ferritin. Đặc biệt khi điều trị thiếu máu bằng Erythropietin ở những bệnh nhân suy thận, viêm thận mãn thì chỉ hiệu quả khi cung cấp đủ sắt và theo dõi điều trị dựa vào TfS.
Trị số bình thường:
- Tỷ lệ bão hoà Transferin (TfS): 16%- 45%
Transferin Receptor(TfR) v à transferin Receptor hoà tan(STfR):
Bình thường trên màng tế bào( chủ yếu của hệ tạo máu) có một số lượng bình thường các chất nhận Transferrin (TfR) ở trạng thái hoạt động, còn phần lớn ở trạng thái chưa hoạt động, chúng chỉ thực sự hoạt động khi bị một loại men proteinase cắt đi một đoạn protein, phần còn lại trên màng tế bào chính là TfR hoạt động, còn đoạn protein bị cắt ra giải phóng vào máu là STfR.
TfR hoà tan(STfR) chính là TfR hiện diện trong huyết tương, nồng độ của các TfR hoà tan tỉ lệ thuận với TfR trên màng tế bào. Việc lấy sắt của các tế bào được kiểm soát bởi các Receptor trên màng tế bào. Các mô và tế bào tự điều chỉnh sự hấp thu sắt của chúng bằng sự xuất hiện TfR trên màng tế bào ở trạng thái hoạt động. Nếu thiếu sắt tế bào tăng tổng hợp TfR và nó có thể làm tăng số chất nhận lên gấp 7 lần, ngược lại khi thừa sắt số lượng chất nhận trên màng tế bào giảm xuống đến mức cơ bản. Có khoảng 80-95% TfR có trên màng tế bào của cơ quan tạo máu. Như vậy TfR phản ánh rất trung thực nhu cầu sắt của tế bào tạo hồng cầu. Có thể nói khi thiếu sắt, TfR hoà tan tăng trước khi Hemoglobin giảm có ý nghĩa. Như vậy,TfR hoà tan có giá trị chẩn đoán sớm tình trạng thiếu máu thiếu sắt.Việc xác định nồng độ STfR ở người khoẻ mạnh là một chỉ dẫn tốt cho việc đánh giá hoạt động tạo máu .
Chỉ định: Tất cả các trường hợp thiếu máu thiếu sắt ( rong kinh, trĩ, giun móc, rối loạn hấp thu…).
TfS hoà tan tăng trong: Đa hồng cầu, thiếu máu tan máu, thalassemia, bệnh hồng cầu di truyền, thiếu máu hồng cầu hình liềm, thiếu máu hồng cầu to, MDS, thiếu B12, các trường hợp có thai thiếu sắt chức năng.
Khi điều trị bằng Erythropoietin có thể theo dõi và điều chỉnh thông qua nồng độ STfR. Trong quá trình điều trị mà TfS giảm là dấu hiệu của sự huy động sắt không đầy đủ và do đó có sự thiếu hụt sắt chức năng, khi đó đòi hỏi phải có sự thay thế sắt.
Trị số bình thường:
- TfR hoà tan :
Nam: 2,2-5,0 mg/l
Nữ: 1,9-4,4 mg/l
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
Chỉ số sTfR= STfR/ Log Ferritin:
Ý nghĩa: chỉ số này cho phép đánh giá chính xác tình trạng sắt của cơ thể.
Ngược với ferritin, sTfR không bị ảnh hưởng bởi các phản ứng cấp, các rối loạn chức năng gan cấp hay khối u ác tính. Vì vậy dựa vào thông số: Ferritin và sTfR có thể phân biệt được thiếu máu thiếu sắt hay thiếu máu trong các bệnh mãn tính.
Khả năng gắn sắt toàn thể( Total Ion Binding Capacity = TIBC):
Ý nghĩa: TIBC cho biết khả năng lớn nhất mà sắt có thể gắn với protein huyết thanh.
Giá trị bình thường: 28 – 110 µmol/ l.
Protoporphyrin hồng cầu( ZPP):
Ý nghĩa: Trong một thiếu hụt sắt thực sự và những rối loạn sắt gây nên bởi khối u và nhiễm trùng, khả năng bị giảm của sắt trong tổng hợp hem dẫn đến sự bù trừ bằng cách tăng sự kết hợp của kẽm vào vòng protoporphyrin. Điều này có thể xác định được bằng cách định lượng Zn-protoporphyrin trong hồng cầu ( ZPP), và có thể sử dụng ZPP như một yếu tố thêm vào để chẩn đoán các rối loạn sử dụng sắt có nồng độ Ferritin bình thường hoặc tăng.
Giá trị bình thường: 19 -38µmol ZPP/ mol Hem.
22. Tên xét nghiệm: Amylase máu
Chỉ định: Các bệnh về tuỵ (viêm tuỵ, u tuỵ, K tuỵ…), viêm tuyến nước bọt, quai bị…
Trị số bình thường: ≤ 220U/l
Amylase tăng cao trong các trường hợp: Viêm tuỵ cấp, ung thư tuỵ, quai bị, viêm tuyến nước bọt, thủng dạ dày, tắc ruột cấp,…
Amylase giảm thường ít gặp: ung thư tuỵ, sỏi tuỵ
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
23. Tên xét nghiệm: CK (Creatin – Kinase)
Ý nghĩa và chỉ định:
- CK là men có nhiều trong cơ tim và cơ xương, nồng độ men này phản ánh tình trạng tổn thương cơ.
- Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, bệnh lý về cơ (viêm cơ, loạn dưỡng cơ)…
Trị số bình thường: ≤ 200U/l
CK tăng cao trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, chấn thương cơ, viêm cơ, choáng, hoạt độ CK tăng gặp ở nhiều loại tổn thương cơ, bệnh loạn dưỡng cơ Duchene tiến triển và một số trạng thái (gắng sức sinh lý, sốt cao ác tính, thiếu oxy cơ, sau phẫu thuật, sau tiêm bắp một số thuốc kháng sinh, điều trị thuốc giảm đau, thuốc chống loạn nhịp…
CK giảm trong trường hợp: teo cơ
Mẫu máu:Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
24. Tên xét nghiệm: CK-MB ( Creatin Kinase –Mucle Brain)
Ý nghĩa và chỉ đinh: – CK-MB là một trong 3 isozym của CK, đó là: CK – MM (Creatin Kinase –Mucle Mucle: CK tuýp cơ), CK – MB (Creatin Kinase –Mucle Brain: CK tuýp tim) và CK – BM (Creatin Kinase – Brain Brain: CK tuýp não). Xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng tổn thương cơ, đặc biệt, có tính đặc hiệu cao hơn CK trong nhồi máu cơ tim.
- Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ…
Trị số bình thường: ≤ 24U/l
CKMB tăng trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim (Khi CK>200U/l và tỉ lệ CKMB/CK ≥6% : có giá trị chẩn đoán nhồi máu cơ tim), viêm cơ. CK – MB cũng tăng ở những trường hợp tổn thương cơ tim khác như chấn thương tim, phẫu thuật tim…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
25. Tên xét nghiệm: LDH (Lactatdehydrogenase)
Chỉ định: Các bệnh lý ác tính (ung thư máu, đa u tuỷ, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư gan…), tan máu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…
Trị số bình thường: 230- 460 U/l
LDH tăng trong các trường hợp: các bệnh máu (leucemie, u lympho, tan máu…), ung thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày… tổn thương cơ, hoại tử các mô …
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.
25. Tên xét nghiệm: CRP – Hs (C – Reactine Protein – High Sensitivity)
Ý nghĩa và chỉ định:
- CRP được tổng hợp ở gan , được sản xuất nhanh và mạnh ở giai đoạn cấp tính để đối phó với một số tác động đến cơ thể. CRP nằm trong tuyến bảo vệ đầu tiên của cơ thể bởi nó có 2 vai trò: nhận dạng yếu tố tác động và hoạt hoá bổ thể làm tăng thực bào. Chính vì vậy CRP có ý nghĩa trong:
+ Chẩn đoán sớm một số bệnh đặc biệt là nhiễm vi khuẩn, các tổn thương tế bào cơ tim, tổn thương những vi mạch
+ Tiên lượng bệnh: Nồng độ CRP tỉ lệ thuận với mức độ tổn thương mô và tình trạng nhiễm trùng.
+ Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhất là khi dùng kháng sinh, các thuốc chống viêm.
CRP tăng sớm trong máu 6-12 giờ sau khi khởi phát viêm, tăng rất cao khi viêm nhiễm nặng và giảm nhanh khi loại bỏ được tác nhân gây bệnh.
- Chỉ định trong các trường hợp viêm nhiễm cấp
Trị số bình thường: < 7 mg/l (< 0,7 mg/dl)
CRP tăng cao trong các trường hợp: nhiễm trùng, tổn thương mô, thấp khớp, viêm phổi, ung thư vú, SLE, sốt do thấp khớp, viêm đa khớp, sau phẫu thuật…
CRP tăng nhẹ trong các trường hợp: Strees, hôn mê, nhiễm virut…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

GIỚI THIỆU DỊCH VỤ KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ

0 nhận xét

GIỚI THIỆU DỊCH VỤ KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ


Quy trình khám sức khỏe định kỳ
Quy trình khám sức khỏe định kỳ chuyên nghiệp - nhanh chóng

Quy trình khám sức khỏe định kỳ
Quy trình setup và vận hành gói khám thực tế tại doanh nghiệp

Quy trình khám sức khỏe định kỳ
Các thao tác thực hiện cẩn thận, tỉ mĩ

Quy trình khám sức khỏe định kỳ
Quá trình kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên

Quy trình khám sức khỏe định kỳ
Máy móc trang thiết bị được bố trí bài bản, cẩn thận

Quy trình khám sức khỏe định kỳ
Các Bác sĩ khám tổng quát cho nhân viên

Quy trình khám sức khỏe định kỳ
Tư vấn thắc mắc của nhân viên nhiệt tình

Quy trình khám sức khỏe định kỳ
Nhân viên đến khám được trang bị thức ăn sáng, cafe, báo trong lúc chờ đợi tới lượt


Giấy phép khám sức khỏe định kỳ của Phòng khám đa khoa Bắc Mỹ
Giấy phép khám sức khỏe định kỳ của Phòng khám đa khoa Bắc Mỹ

GIỚI THIỆU PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BẮC MỸ - DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM MÁU TẠI NHÀ

0 nhận xét

GIỚI THIỆU PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BẮC MỸ - DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM MÁU TẠI NHÀ


Gioi thieu phong kham da khoa Bac My

Không gian yên tĩnh, sang trọng mang lại sự tập trung cao độ cho đội ngũ y bác sĩ làm việc nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất

Gioi thieu phong kham da khoa Bac My
Đội ngũ Bác sĩ giàu kinh nghiệm, cơ sở vật chất khang tring, thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng

Gioi thieu phong kham da khoa Bac My
Đội ngũ y Bác sĩ của Phòng Khám Đa khoa Bắc Mỹ

Gioi thieu phong kham da khoa Bac My
Đội ngũ y bác sĩ Phòng Khám Đa Khoa Bắc Mỹ

Gioi thieu phong kham da khoa Bac My
Đội ngũ y bác sĩ Phòng Khám Đa Khoa Bắc Mỹ

Đội ngũ y bác sĩ Phòng Khám Đa Khoa Bắc Mỹ
Máy móc trang thiết bị

Đội ngũ y bác sĩ Phòng Khám Đa Khoa Bắc Mỹ
Các khoa phòng hiện đại khang trang
Giấy phép khám chữa bệnh phòng khám đa khoa Bắc Mỹ

Giấy phép khám chữa bệnh phòng khám đa khoa Bắc Mỹ

Thư ngõ gửi quý khách hàng

0 nhận xét

THƯ NGỎ

Phòng Khám Bắc Mỹ là cơ sở y tế có uy tín bởi đội ngũ y bác sĩ tận tâm; Hệ thống máy móc hiện đại đủ tầm để theo dõi và điều trị chăm sóc sức khỏe cho mọi đối tượng, với lời cam kết chuyên môn chân chính xuất phát từ thấu cảm của những trái tim đã nhiều năm kinh nghiệm trong việc cứu chữa lo lắng sức khoẻ cho nhiều người dân Việt.

Phòng khám Bắc Mỹ với mong ước quy trình khám chữa bệnh theo đúng phát đồ, đúng lương tâm người thầy thuốc được vinh hạnh phục vụ cho mọi đối tượng và góp phần giảm bớt âu lo cho bệnh nhân và gia đình khi cần tới một dịch vụ y tế. Và chính vì mong ước này Phòng khám ĐA KHOA BẮC MỸ RA ĐỜI.


 Nhằm xây dựng nền tảng nhân sự hoàn thiện về thể lực và trí lực, các Doanh nghiệp, Công ty, Trường học luôn trăn trở tìm giải pháp chăm sóc sức khoẻ nhân viên với chất lượng tốt nhất trong phạm vi ngân sách cho phép. Trên quan điểm cùng gánh vác và chia sẻ những khó khăn của doanh nghiệp, chúng tôi xin được cung cấp những giải pháp chăm sóc sức khỏe chất lượng theo yêu cầu. Khi lựa chọn Phòng Khám Đa Khoa Bắc Mỹ, Quý doanh nghiệp sẽ được chăm sóc sức khỏe toàn diện bởi đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm trực thuộc 11 chuyên khoa khác nhau.

Với hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh, từng cá nhân trong doanh nghiệp sẽ tìm được gói khám sức khỏe thích hợp cho dù là lãnh đạo, nhân viên hay công nhân.
MỘT LẦN NỮA trên nền tảng “Y học chứng cứ”, hãy trải nghiệm sự chăm sóc vượt trội trên cả mong đợi tại Phòng Khám. Chúng tôi luôn mong muốn và vinh hạnh được phục vụ quý khách.
                     
                                                                                    Trân trọng!
                                                 Bác sĩ CKI Nguyễn Bảo Hiến
0 nhận xét

Lợi ích của việc khám xét nghiệm tại nhà
Trong điều kiện sống thay đổi, tình hình bệnh lí cũng đang phát triển theo nhiều hướng phức tạp với những hình thức biểu hiện khác nhau, có khi không bộc lộ. Xét nghiệm là yếu tố cần thiết giúp chuẩn đoán bệnh nhanh chóng từ khi chưa có triệu chứng. Nhờ đó, bác sỹ có thể đưa ra phác đồ điều trị kịp thời, phù hợp cho người bệnh. Tuy nhiên, việc xét nghiệm thường mất khá nhiều thời gian và phải tuân thủ theo một số yêu cầu như nhịn ăn sáng, chờ đợi… khiến người bệnh ngần ngại, thậm chí là bỏ qua cơ hội phát hiện và điều trị bệnh của mình.

xet nghiem mau tai nha

Phòng xét nghiệm- Phòng Khám Đa Khoa Bắc Mỹ
Thấu hiểu tâm lí trên, Phòng khám đa khoa Bắc Mỹ triển khai dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà với 5 tiêu chí:nhanh chóngtiện lợitiết kiệm thời giangiá cả hợp lý và không gây phiền cho khách hàng.

Lựa chọn các xét nghiệm phù hợp
Danh mục các loại xét nghiệm lên đến hơn 500 loại: Xét nghiệm hocmon chỉ điểm khối u, HIV, HBV virus viêm gan B, Elisa, các hocmon tuyến giáp, sinh dục….Các thiết bị y tế hiện đại: Máy lazer Cell Dyn (Mỹ); Máy Olympus AU 400 (Đức); Máy huyết học, máy đếm lazer Cell Dyn,máy đếm tế bào Ruby, máy miễn dịch Axsyn (thực hiện các xét nghiệm miễn dịch HIV, HBV Elisa, các hocmon tuyến giáp, sinh dục).… Đặc biệt, các mẫu bệnh phẩm được quản lý theo mã vạch BARCODE sẽ cho kết quả nhanh chóng với độ chínhxác cao.
Cam kết về thời gian, độ chính xác của kết của khám xét nghiệm tại nhà

Nếu bạn lo ngại rằng “Có quá nhiều xét nghiệm làm sao tôi có thể biết mà lựa chọn đúng loại xét nghiệm mình cần?” hay“Tôi muốn làm các xét nghiệm phát hiện ung thư sớm thì nên làm những xét nghiệm nào?”…vậy thì bạn hoàn toàn có thể yên tâm, vì ngoài những tài liệu có thể tham khảo dưới đây, đội ngũ nhân viên Hồng Ngọc sẽ tư vấn kỹ càng, giúp bạn lựa chọn chính xác những xét nghiệm thật sự cần thiết.
Làm thế nào để đăng ký dịch vụ?
Rất đơn giản, bạn có thể lựa chọn một trong hai cách sau đây:
·Cách 1: Gọi 0979.755.453
·Cách 2: Đăng kí lấy mẫu tại website: www.xetnghiemmautainha.net

Ngay sau khi thông tin đăng kí được tiếp nhận, nhân viên Hồng Ngọc sẽ thông báo cụ thể để đảm bảo thời gian chính xác cho việc làm xét nghiệm và chủ động cho quý khách.
Tra cứu kết quả và trả kết quả tận nhà
Bệnh viện Hồng Ngọc cam kết có kết quả chính xác trong thời gian sớm nhất, từ 1 tiếng kể từ khi làm xét nghiệm. Ngay sau đó, khách hàng sẽ được gởi kết quả trực tiếp hoặc nhận qua email

Ngoài ra, quý khách hàng còn có thể đăng ký để nhận kết qua thông qua tin nhắn SMS hoặc qua hệ thống chuyển phát nhanh của bệnh viện
Với đội ngũ bác sỹ giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, từng làm việc tại bệnh viện lớn: Trưng Vương và Bệnh viện Huyết học Trung Ương, Bệnh viện Hòa Hảo… và kỹ thuât viên tay nghề chuyên môn cao, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm về sự chính xác của kết quả xét nghiệm.
Các kết quả xét nghiệm được truyền vào hệ thống mạng LIS tới các bác sỹ để chẩn đoán tình hình bệnh lý và tư vấn cho bệnh nhân kịp thời.
Phòng Khám Đa Khoa Bắc Mỹ hân hạnh mang đến quý khách những dịch vụ tốt nhất!
Để biết thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline: 0979.755.453